Ở những bài này mình không những chỉ cho các bạn cách phân biệt các từ dễ gây sai trong tiếng Trung mà còn đọc sai, kèm theo là cách nhớ và cách đọc. Mọi người chăm chỉ đọc và ghi nhớ nhé! Chúc các bạn học tiếng trung quốc vui vẻ!
卑 ( bēi )、捭 ( bǎi )、稗 ( bài )、婢 ( bì )、牌 ( pái )、脾 ( pí )
卑: thấp, hèn mọn, bỉ ổi, đê tiện.
捭: tách ra. Vì từ này có hàm nghĩa dùng tay tách đồ vật ra cho nên bên trái mới sử dụng bộ thủ . Bộ thủ + từ 卑 = 捭
稗: cỏ cây, thực vật… Vì liên quan đến cỏ cây mới sử dụng bộ hòa 禾 (hé ) ở phía trước . 禾 +卑 =稗
婢: nô tì , hầu gái. Thời phong kiến thân phận người phụ nữ rất thấp hèn vì vậy khi từ tiếng Trung nào có bộ nữ 女 (nǚ ) đều liên quan đến người phụ nữ. 女 +卑 = 婢
牌: bảng hiệu, biển hiệu, nhãn hiệu. Trong Hán cổ từ 牌 chính là 1 ký hiệu làm bằng gỗ. bộ Mộc 木 ( mù ) trong cổ đại giống như 1 cái cây và nếu như chúng ta chẻ đôi nó ra thì phần bên phải của nó giống như chữ 片 (piàn ) vì vậy dùng từ 片 cũng giống như dùng từ Mộc. Mà cổ đại các ký hiệu đều được làm bằng gỗ do đó mới có từ牌 với nghĩa là biển hiệu, nhãn hiệu.
脾: lá lách – là 1 bộ phận bên trong người và động vật. Là 1 bộ phận của cơ thể. Bên trái của nó là bộ nguyệt 月 nhưng có ai thắc mắc tại sao lại là bộ Nguyệt không chỉ? Chúng ta mới chỉ biết bộ Nguyệt có nghĩa là trăng, là ánh sáng vậy lá lách thì có liên quan gì đến trăng và ánh sáng? Thật ra là các bạn không biết 1 ý nghĩa nữa của bộ Nguyệt chính là bộ Nhục có ý nghĩa là 肉:thịt. mà đã liên quan đến thịt thì phải là liên quan đến bộ phận nào đó trong cơ thể rồi.
甫 ( fǔ )、脯( fǔ ,pú )、捕 ( bǔ )、哺 ( bǔ )、铺 ( pū , pù )、圃 ( pǔ )
甫: Phủ, vừa , mới . Tên của thi nhân nổi tiếng Đỗ Phủ 杜甫 ( dù fǔ ) nhé. Các bạn đừng đọc nhầm thành từ khác. Nếu không sẽ không còn là Đỗ Phủ nữa đâu.
脯: Thịt khô, mứt. Nhưng cách đọc của nó sẽ như này. Nếu nó biểu thị cho nghĩa thịt khô hoặc là mức các bạn sẽ đọc là “fǔ”. Còn nếu nó biểu thị cho bộ phận nào thì phải đọc là “pú”. Vì thế đừng đọc nhầm để gây ra sai lệch ý nghĩa nhé!
捕: bắt, đánh , vồ , tóm. Dùng tay để bắt trực tiếp hoặc gián tiếp nên bên trái của từ này sử dụng bộ thủ. Do đó mới có nghĩa bắt, đánh, vồ, tóm.
哺: đút, bón, mớm, cho ăn. Cũng đọc là “bǔ” nhưng các bạn để ý nhé. Bên trái của nó là bộ khẩu mà bộ khẩu là liên quan đến ăn rồi. Há to miệng để ăn. Đó là lý do vì sao từ này lại có nghĩa là đút, bón, mớm, cho ăn.
铺: rải, trải, lót, san. Nếu nó làm động từ hoặc lượng từ thì sẽ đọc thanh 1. Còn nếu làm danh từ thì chúng ta phải đọc với thanh 4.
比如:铺床单 (pū chuáng dān )
床铺: (chuáng pù )
圃: vườn. Người ta xây vườn thường xây thành 1 hình chữ nhật hoặc đại khái là phải có phần bao quanh bên ngoài vì thế từ này có bộ Vi chính là bộ bao quanh ở ngoài. Đó là lý do nó có nghĩa là vườn.
Có phải ít nhất 1 lần bạn đã gặp khó khăn khi sử dụng các từ trên không? Hy vọng bài viết trên bổ ích và lý thú để hỗ trợ các bạn sử dụng và hoc tieng trung giao tiep thật chuẩn nhé.
Ưu đãi cực hấp dẫn cho phái đẹp, tham gia ngay:
https://goo.gl/EfGMlP
Ngoài ra, đợt tuyển dụng lớn nhất năm tại THPT Thanh Khê cũng đang chờ những đơn ứng tuyển từ khắp cả nước gửi về.
Nộp đơn ngay:
https://goo.gl/AcKwPt
Hãy đến ngay THPT Thanh Khê vào những ngày tháng 3 đầy náo nhiệt và sôi động này nhé!
Xem thêm:
Phân biệt các từ dễ sai (Phần 1)
Phân biệt các từ dễ sai (Phần 3)
Phân biệt các từ dễ sai (Phần 4)
Phân biệt các từ dễ sai (Phần 5)
Để lại thông tin để THPT Thanh Khê tư vấn cho bạn các khóa học hấp dẫn nhé