Các từ dễ gây sai trong tiếng Trung không phải ít. Cũng như tiếng Anh, nếu không hiểu rõ và biết cách sử dụng, bạn sẽ rất dễ tạo ra những tình huống dở khóc dở cười cho bản thân mình khi sử dụng các từ đó đấy. Cùng hoc tieng trung nhé!
脂 ( zhī )、指( zhǐ )、诣 ( yì )
脂: mỡ, nhựa ( động thực vật ). Từ này phía trước cũng là bộ nhục nên không liên quan đến thịt thì cũng phải liên quan đến mỡ.
指: chỉ, ngón tay… Vì có bộ thủ phí trước nên ý nghĩa của nó đa phần sẽ liên quan đến tay giống như hành động chỉ tay về hướng nào đó. Vì thế các bạn đừng nhầm với bộ nhục ở trên nhé!
诣: đến, tới, trình độ
伯 ( bó , bǎi )、帕 ( pà )、泊 ( bó, pō )
伯: Bác. Cổ đại dùng “ 伯、仲、叔、季” tương đương với Lão đại ( anh Cả ), lão nhị ( anh Hai ) và lão tam ( anh Ba ). Còn季 tương đương với tuổi nhất em út. Nhưng nếu là anh của chồng là “ 大伯子” thì từ伯 ở đây phải đọc là “bǎi”
帕: khăn tay, khăn mùi xoa. Phía trước là bộ Cân.
泊: Nếu nó có nghĩa là cập bến , dừng, rạt.. thì đọc là “bó” , còn nếu nó dùng để chỉ mặt nước của nội địa thì đọc là “pō” thường chỉ hồ nhưng dù thế nào nó cũng có bộ chấm thủy phía trước nên nghĩa của nó đề liên quan đến nước.
柜 ( guì , jǔ )、矩 ( jǔ )、巨 ( jù )
柜: Đọc là “guì” khi nó có nghĩa là đồ gia dụng, 1 loại gia dụng, còn khi nó có nghĩa là Cây Phong thì đọc là “jǔ”. Ở phía trước có bộ Mộc không chỉ là cây mà còn có nghĩa là đồ gia dụng làm bằng gỗ.
矩: thước gấp, thước xêp, phép tắc
巨: to, lớn
Hy vọng với những chia sẻ trên đây, việc học tiếng Trung quốc sẽ trở nên đơn giản và thú vị hơn với các bạn.
Xem thêm:
THPT Thanh Khê luôn cập nhật các ưu đãi lớn gửi đến bạn. Hãy để lại thông tin cho chúng mình nhé.