Thường thì các bạn sẽ “bắt gặp” các câu ca dao tục ngữ có trong sách, giao tiếp hằng ngày nhưng mấy ai hiểu được một số từ ngữ đặc biệt có trong câu nói ấy. Dù là người dân của đất nước Việt Nam nhưng mỗi vùng miền đều có cách xưng hô, sử dụng từ ngữ riêng biệt. Để hiểu hơn về các từ ngữ đó mình đã nghe ở đâu, trong câu nào thì THPT Thanh Khê xin mời bạn xem qua những câu ca dao tục ngữ có từ ngữ địa phương dưới đây, chắc chắn các bạn sẽ phải “há hốc mồm” vì bất ngờ đấy.
Ca dao tục ngữ có từ ngữ địa phương không phải ai cũng biết
Ca dao có từ ngữ địa phương
1. Chồng chèo thì vợ cũng chèo
Hai đứa cùng nghèo lại đụng với nhau.
2. Ngó lên hòn Kẽm đá dừng ,
Thương cha nhớ mẹ quá chừng bạn ơi !
3. Thương em anh cũng muốn vô,
Sợ truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang.
4. Thân em như cá trong lờ
Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu.
5. Bên dưới có sông, bên trên có chợ
Hai đứa mình kết vợ chồng nghen.
6. Trời mưa cóc nhái chết sầu
Ễnh ương đi cưới nhái bầu không ưng
Chàng hiu đứng dựa sau lưng
Khều khều móc móc cứ ưng cho rồi.
7. Anh về em nắm vạt áo em la làng
Phải bỏ chữ thương chữ nhớ giữa đàng cho em.
8. Anh tưởng giếng sâu anh nối sợi dây cụt
Ai dè giếng cạn nó hụt sợi dây
Qua tới đây không cưới được cô hai mày
Qua chèo ghe ra biển đợi nước đầy qua chèo trở vô.
9. Đời mô cơ cực như ri
Đồng Khánh ở giữa, Hàm nghi hai đầu.
10. Ai mô mộ cảnh ưa thiền
Lòng trần dũ sạch nhơn nhơn ra về.
11. Đôi ta như chỉ xe đôi
Khi săn săn rứa, khi lơi lơi chùng.
12. Cà Mau hãy đến mà coi
Muỗi kêu như sáo thổi
Đĩa lội lềnh như bánh canh.
13. Rau đắng nấu với cá trê
Ai đến đất Mũi thì mê không về!
14. Cà Mau khỉ khọt trên bưng
Dưới sông sấu lội, trên rừng cọp um.
15. Vịt nằm bờ mía rỉa lông
Cám cảnh thương chồng đi thú Hà Tiên.
16. Bạc Liêu nước chảy lờ đờ
Dưới sông cá chốt, trên bờ Triều Châu.
17. Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai đi đến đó thời không muốn về.
18. Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẳn bắt, lúa trời sẳn ăn.
19. Muốn ăn bông súng mắm kho
Thì vô Đồng Tháp ăn no đã thèm.
20. Bến Tre trai lịch, gái thanh
Nói năng duyên dáng ai nhìn cũng ưa.
21. Muối khô ở Gảnh mặn nồng
Giồng Trôm, Phong Nẫm dưa đồng giăng giăng.
22. Hết gạo thì có Đồng Nai
Hết củi thì có Tân Sài chở vô.
23. Biên Hòa bưởi chẳng đắng the
Ăn vào ngọt lịm như chè đậu xanh.
24. Ăn bưởi thì hãy đến đây
Vào mùa bưởi chín, vàng cây trĩu cành
Ngọt hơn quít mật, cam sành
Biên Hòa có bưởi trứ danh tiếng đồn.
25. Anh ngồi quạt quán Bến Thành
Nghe em có chốn anh đành quăng om!
Anh ngồi quạt quán Bà Hom
Hành khách chẳng có, đá om quăng lò.
26. Đi đâu mà chẳng biết ta
Ta ở Thủ Đức vốn nhà làm nem.
27. Đường Sài Gòn cong cong quẹo quẹo
Gái Sài Gòn khó ghẹo lắm anh ơi.
28. Tiếng đồn chợ xổm nhiều khoai
Đất đỏ nhiều bắp, La Hai nhiều đường.
29. Cho dù cha mắng mẹ treo
Em không bỏ hội chùa keo hôm rằm.
30. Ân cha nghĩa mẹ chưa đền,
Bậu mong ôm gối cuốn mền theo ai?
31. Nhà em có vại cà đầy
Có ao rau muống có đầy chĩnh tương.
32. Lợn bột thì thịt ăn ngon
Lợn nái thì đẻ lợn con cũng lời.
33. Công đâu công uổng công thừa
Công đâu gánh nước tưới dừa Tam Quan.
34. Đi mô cũng nhớ quê mình
Nhớ Hương Giang gió mát, nhớ Ngự Bình trăng thanh.
35. Ai về Nhượng Bạn thì về
Gạo nhiều, cá lắm, dễ bề làm ăn.
36. Bắc Cạn có suối đãi vàng
Có hồ Ba Bể có nàng áo xanh.
37. Chiều chiều ra bến ngó mông
Bát ngát lung tràm cho ta yêu thương.
38. Em về thưa mẹ cùng thầy,
Cho anh cưới tháng này anh ra.
Anh về thưa mẹ cùng cha,
Bắt lợn sang cưới, bắt gà sang cheo.
39. Trời mô xanh bằng trời Can Lộc
Nước mô xanh bằng dòng nước Sông La.
40. Ru em em théc cho muồi
Để mẹ đi chợ mua vôi ăn trầu
Mua vôi chợ quán chợ Cầu
Mua cau Nam Phổ, mua trầu chợ Dinh.
Tục ngữ có từ ngữ địa phương
1. Chình ình như cái đình La Qua.
2. Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
3. Ăn trên, ngồi trốc.
4. Ăn như xáng múc, làm như lục bình trôi.
5. Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
6. Bênh lý không bênh thân.
7. Ăn cây nào, rào cây đó.
8. Cái khó ló cái khôn.
9. Chết vinh còn hơn sống nhục.
10. Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
11. Ghét của nào trời trao của nấy.
12. Lá rụng về cội.
13. Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.
14. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
15. Mất lòng trước, đặng lòng sau.
16. Muốn ăn thì lăn vào bếp.
17. Mũi dại, lái phải chịu đòn.
18. Nói có sách, mách có chứng.
19. Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm.
20. Nghèo sinh bệnh, giàu sinh tật.
21. Oan oan tương báo , dỉ hận miên miên.
22. Phú quý sinh lễ nghĩa , bần cùng sinh đạo tặc.
23. Quả báo nhãn tiền.
24. Sai một li đi một dặm.
25. Sông sâu sóng cả chớ ngã tay chèo.
26. Tai vách mạch rừng.
27. Tham giàu phụ khó, tham sang phụ bần.
28. Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm.
29. Xa mặt cách lòng.
30. Yêu nhau cau sáu bổ ba, ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười.
Trên đây là những câu ca dao, tục ngữ có từ ngữ địa phương mà THPT Thanh Khê đã sưu tầm được. Với bài viết này, các bạn sẽ thấy sự đa dạng trong ngôn ngữ mọi vùng miền của đất nước ta. Có một số câu dù không nhắc ở trong sách giáo khoa hay trường lớp nhưng bản thân câu nói đó vẫn mang một ý nghĩa sâu sắc lưu truyền ngàn đời. Các bạn hãy nhanh tay lưu lại để khi có dịp lại mang ra xem, trong thời khắc khác nhau sẽ có nhận định khác nhau. Các bạn sẽ thấy bất ngờ đấy.