Tiếng Nhật (日本語 – Nihongo) là một ngôn ngữ cực kỳ thú vị và độc đáo, nhất là nếu bạn đã quen với các ngôn ngữ như tiếng Việt hay tiếng Anh. Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của tiếng Nhật:
Từ loại: Trong tiếng Nhật có các từ loại như sau: động từ, tính từ, danh từ, phó từ, liên từ, và trơ từ.
Trật tự từ trong câu: Vị ngữ luôn ở cuối câu. Bộ phận bổ nghĩa (từ hoặc ngữ) luôn đứng trước bộ phận được bổ nghĩa.
Vị ngữ: Vị ngữ trong tiếng Nhật được cấu thành từ một trong ba từ loại là danh từ, động từ, và tính từ. Vị ngữ biểu thị thể (khẳng định hoặc phủ định) và thời.
Tính từ có hai loại là tính từ đuôi và tính từ đuôi な. Cách biến đổi của hai loại này khác nhau.
Trong tiếng Nhật, từ không thay đổi theo ngôi, giống, và số.
Trợ từ: Trợ từ biểu thị quan hệ giữa các từ hoặc ý định của người nói và nối các câu.
Giản lược: Trong trường hợp đã được làm rõ nghĩa trong văn cảnh của câu thì một số bộ phận của câu được giản lược. Ngay cả chủ ngữ, tân ngữ cũng được giản lược.
Chữ viết trong tiếng Nhật
Trong tiếng Nhật có ba loại chữ viết là Hiragana, Katakana, và chữ Hán Kanji. Hiragana và Katakana là các chữ tượng âm. Về nguyên tắc thì mỗi chữ trong hệ thống chữ này biểu thị một đơn vị âm trong tiếng Nhật (tham khảo phần III). Còn chữ Hán là chữ tượng hình, ngoài việc biểu thị âm, mỗi chữ Hán còn biểu thị nghĩa.
Câu trong tiếng Nhật được viết bằng chữ Hán và chữ Kana (Hiragana và Katakana). Chữ Katakana được dùng để biểu thị tên người hoặc địa danh nước ngoài hoặc các từ ngoại lai. Số lượng chữ Hán thông dụng được quy định là 1945 chữ. Chữ Hiragana được dùng để biểu thị trợ từ hoặc các phần biến đổi của động từ, tính từ v.v.. Ngoài ra, trong một số trường hợp chữ Latin cũng được dùng trong trường hợp viết cho đối tượng là người nước ngoài. Những chữ này thường thấy ở trên các bảng biển, tên nhà ga v.v.. Các ví dụ dưới đây cho thấy bốn loại chữ được dùng để viết tiếng Nhật.
Phát âm của tiếng nhật
Tiếng Nhật là một ngôn ngữ độc đáo, nổi bật với hệ thống chữ viết đa tầng phức tạp – thể hiện rõ ràng trong bảng chữ cái mà bạn đã chia sẻ. Bảng này thể hiện hai hệ chữ cơ bản:
1. Hiragana (ひらがな)
-
Là bảng chữ mềm, dùng để viết các từ thuần Nhật, phần ngữ pháp (đuôi động từ, tính từ, trợ từ…).
-
Gồm 46 âm cơ bản, được kết hợp từ 5 nguyên âm (a, i, u, e, o) và các phụ âm.
-
Mỗi ký tự biểu thị một âm tiết rõ ràng.
2. Katakana (カタカナ)
-
Là bảng chữ cứng, dùng để viết từ mượn nước ngoài, tên riêng, mô phỏng âm thanh…
-
Có 46 ký tự tương ứng với Hiragana về âm thanh, nhưng hình dạng hoàn toàn khác.
3. Âm đục – bán đục – âm ghép – âm ngoại lai
-
Bảng còn thể hiện âm đục (ご, だ…), bán đục (ぱ, ぴ…), và âm ghép (きゃ, しゅ…) – giúp biểu đạt phong phú hơn.
-
Ngoài ra, còn có các âm ngoại lai (như フォ, ティ, ウィ) – thể hiện sự linh hoạt của tiếng Nhật hiện đại trong việc tiếp thu từ mượn quốc tế.

Bảng chữ cái tiếng Nhật không chỉ đơn thuần là hệ thống ký hiệu âm thanh – nó là cánh cửa để hiểu cách người Nhật giao tiếp, viết, và tiếp nhận văn hóa. Việc học bảng chữ là bước nền cực kỳ quan trọng khi bắt đầu học tiếng Nhật.